Mỗi tổ chức, doanh nghiệp phải có chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân theo dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân

Trong thời đại công nghệ số, dữ liệu cá nhân không chỉ là thông tin mà còn là tài sản vô giá đòi hỏi sự bảo vệ nghiêm ngặt từ mọi tổ chức, doanh nghiệp. Dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân tại Việt Nam ra đời như một bước tiến quan trọng, đặt nền móng cho việc đảm bảo quyền riêng tư và tăng cường trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý dữ liệu.

Trong phạm vi bài viết này, VDPC sẽ làm rõ Mỗi tổ chức, doanh nghiệp phải có chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân theo dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân, dựa trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành.

I. Số lượng chuyên gia bảo vệ dữ liệu

Căn cứ: Khoản 2 Điều 39 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Dự thảo lần 3

Mỗi tổ chức, doanh nghiệp phải có tối thiểu 01 chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.

II. Đối tượng và điều kiện của chuyên gia bảo vệ dữ liệu

Căn cứ: Khoản 2, 3, 4 Điều 40 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Dự thảo lần 2
              Khoản 1, 2 Điều 39 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Dự thảo lần 3
              Khoản 1, 2 Điều 37 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Dự thảo lần 4

1. Phân loại chuyên gia

– Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân đủ năng lực công nghệ và pháp lý

– Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân đủ năng lực về công nghệ

– Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân đủ năng lực về pháp lý

2. Điều kiện

– Tốt nghiệp đại học trở lên.

– Hoàn thành khóa học chứng nhận năng lực pháp lý và công nghệ về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

3. Trách nhiệm

Chưa được quy định cụ thể trong dự thảo (lên đến lần 4, thông qua ngày 26/06/2025), sẽ được hướng dẫn chi tiết trong các nghị định sau này liên quan tới Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân.

III. Quyền miễn trừ quy định

Căn cứ: Điều 39, 68 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Dự thảo lần 3

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Miễn trừ trong 05 năm đầu kể từ khi thành lập (trừ doanh nghiệp xử lý dữ liệu cá nhân trực tiếp).

– Doanh nghiệp thông thường: Miễn trừ 01 năm kể từ khi Luật có hiệu lực.

IV. Quy định quốc tế về bảo vệ dữ liệu

1. Liên minh Châu Âu EU (GDPR) năm 2016

Căn cứ: Khoản 1,5 Điều 37 và Điều 39
             Quy định bảo vệ dữ liệu chung của Liên minh Châu Âu (GDPR) năm 2016

– Số lượng: Tối thiểu 01 nhân viên bảo vệ dữ liệu (DPO) trong các trường hợp xử lý dữ liệu quy mô lớn hoặc cơ quan công.

– Trách nhiệm: Tư vấn, giám sát tuân thủ GDPR, đào tạo, kiểm toán và hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý.

– Điều kiện: Kiến thức chuyên môn về luật và thực tiễn bảo vệ dữ liệu.

2. Brazil (LGPD) năm 2018, sửa đổi bổ sung năm 2019

Căn cứ: Điều 5, 41 Luật bảo vệ dữ liệu Brazil (LGPD)

– Số lượng: Tối thiểu 01 người

– Trách nhiệm: Xử lý khiếu nại, liên hệ cơ quan chức năng, hướng dẫn nhân viên về việc bảo vệ dữ liệu an toàn.

3. Canada (PIPEDA) năm 2000 sửa đổi bổ sung các năm 2015, 2019, 2024, 2025

Căn cứ: Mục 4.1 Phụ Lục 1 Luật bảo vệ Thông tin cá nhân, Tài liệu điện tử Canada

– Số lượng: Tối thiểu 01 người

– Trách nhiệm: Đảm bảo tuân thủ 10 nguyên tắc PIPEDA, giải trình tuân thủ.

4. Hàn Quốc (PIPA) năm 2011 sửa đổi bổ sung năm 2020, 2023

Căn cứ: Điều 31 Luật bảo vệ thông tin cá nhân của Hàn Quốc (PIPA)

– Số lượng: Tối thiểu 01 người

– Trách nhiệm: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch bảo vệ dữ liệu cá nhân, kiểm tra, xử lý khiếu nại, đào tạo, quản lý hồ sơ dữ liệu.

V. Kết luận

Việc triển khai chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cam kết mạnh mẽ của tổ chức, doanh nghiệp trong việc xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, đáng tin cậy và bền vững.

Trên đây là nội dung tư vấn về Mỗi tổ chức, doanh nghiệp phải có chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân theo dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với VDPC để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn!

Zalo: 090.225.5492

Xem thêm: