Việc thu thập và xử lý dữ liệu cá nhân đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng kéo theo những yêu cầu pháp lý khắt khe về bảo mật và tuân thủ. Để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo hoạt động đúng quy định, việc thành lập bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân là điều cần được cân nhắc nghiêm túc.
Trong phạm vi bài viết này, VDPC sẽ làm rõ Khi nào doanh nghiệp cần bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân, dựa trên các quy định của pháp luật.
I. Yêu cầu về chỉ định bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân của doanh nghiệp
Căn cứ: Khoản 2 Điều 33 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025
Doanh nghiệp cần phải chỉ định bộ phận, nhân sự đủ điều kiện năng lực bảo vệ dữ liệu cá nhân; hoặc nếu không tự làm được thì phải thuê các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân.
II. Số lượng nhân sự, bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân của doanh nghiệp
Căn cứ: Khoản 2 Điều 39 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Dự thảo lần 3
– Tại Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2025 (theo Dự thảo lần 4 – 26/06/2025) được thông qua không đề cập cụ thể tới số lượng nhân sự, bộ phận liên quan tới việc bảo vệ dữ liệu cá nhân nên số lượng hoặc các quy định cụ thể có thể được quy định chi tiết hơn tại các văn bản hướng dẫn, Nghị định sau này liên quan tới Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân.
– Ngoài ra dù chưa được quy định chi tiết, nhưng vẫn có thể tham khảo quy định tại Dự thảo 3 (08/05/2025) trước đó có đề cập tới việc doanh nghiệp cũng bắt buộc phải có tối thiểu 01 Chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh.
III. Điều kiện nhân sự, bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân của doanh nghiệp
Căn cứ: Điều 40, 42 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Dự thảo lần 2
– Tại Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2025 (theo Dự thảo lần 4 – 26/06/2025) hiện vẫn chưa có quy định cụ thể về điều kiện để là nhân sự/bộ phận làm việc tại vị trí bảo vệ dữ liệu cá nhân trong doanh nghiệp.
– Theo Dự thảo lần 2 (28/03/2025) trước đó có đề cập khái quát tới việc điều kiện về trình độ và việc cấp chứng nhận đủ điều kiện năng lực công nghệ và pháp lý cho chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân được chỉ định trong doanh nghiệp, tuy nhiên do đã bị lược bỏ tại luật đã được thông qua nên chỉ mang tính tham khảo.
– Do vậy, quy định liên quan tới điều kiện nhân sự, bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân của doanh nghiệp có thể được quy định chi tiết hơn tại các văn bản hướng dẫn, Nghị định sau này liên quan tới Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân.
IV. Trách nhiệm của bộ phận, nhân sự bảo vệ dữ liệu cá nhân của doanh nghiệp
Căn cứ: Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2025
– Thực hiện biện pháp quản lý, kỹ thuật phù hợp để bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định.
– Thông báo hành vi vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho cơ quan chuyên trách.
– Ngăn chặn hoạt động thu thập dữ liệu cá nhân trái phép.
– Phối hợp với Bộ Công an, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong bảo vệ dữ liệu cá nhân, cung cấp thông tin phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
V. Ngoại trừ chỉ định nhân sự, bộ phận bảo vệ dữ liệu của doanh nghiệp
Căn cứ: Khoản 2 Điều 38 Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2025
– Các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ có quyền thực hiện hoặc không thực hiện việc chỉ định nhân sự, bộ phận hoặc thuê tổ chức để bảo vệ dữ liệu cá nhân của doanh nghiệp trong thời gian: 05 năm kể từ ngày Luật có hiệu lực từ 01/01/2026.
– Quyền này không áp dụng với các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong các trường hợp:
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
+ Doanh nghiệp trực tiếp xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
+ Doanh nghiệp xử lý dữ liệu cá nhân của số lượng lớn chủ thể dữ liệu cá nhân.
VI. Quy định quốc tế về bảo vệ dữ liệu
1. Liên minh Châu Âu EU (GDPR) năm 2016
Căn cứ: Khoản 1,5 Điều 37 và Điều 39 Quy định bảo vệ dữ liệu chung của Liên minh Châu Âu (GDPR) năm 2016
– Số lượng: Tối thiểu 01 nhân viên bảo vệ dữ liệu (DPO) trong các trường hợp xử lý dữ liệu quy mô lớn hoặc cơ quan công.
– Trách nhiệm: Tư vấn, giám sát tuân thủ GDPR, đào tạo, kiểm toán và hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý.
– Điều kiện: Kiến thức chuyên môn về luật và thực tiễn bảo vệ dữ liệu.
2. Brazil (LGPD) năm 2018, sửa đổi bổ sung năm 2019
Căn cứ: Điều 5, 41 Luật bảo vệ dữ liệu Brazil (LGPD)
– Số lượng: Tối thiểu 01 người
– Trách nhiệm: Xử lý khiếu nại, liên hệ cơ quan chức năng, hướng dẫn nhân viên về việc bảo vệ dữ liệu an toàn.
3. Canada (PIPEDA) năm 2000 sửa đổi bổ sung các năm 2015, 2019, 2024, 2025
Căn cứ: Mục 4.1 Phụ Lục 1 Luật bảo vệ Thông tin cá nhân, Tài liệu điện tử Canada
– Số lượng: Tối thiểu 01 người
– Trách nhiệm: Đảm bảo tuân thủ 10 nguyên tắc PIPEDA, giải trình tuân thủ.
4. Hàn Quốc (PIPA) năm 2011 sửa đổi bổ sung năm 2020, 2023
Căn cứ: Điều 31 Luật bảo vệ thông tin cá nhân của Hàn Quốc (PIPA)
– Số lượng: Tối thiểu 01 người
– Trách nhiệm: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch bảo vệ dữ liệu cá nhân, kiểm tra, xử lý khiếu nại, đào tạo, quản lý hồ sơ dữ liệu.
VII. Kết luận
Việc xác định thời điểm cần thiết để thành lập bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn góp phần xây dựng uy tín và niềm tin với khách hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Khi nào doanh nghiệp cần bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với VDPC để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Mỗi tổ chức, doanh nghiệp phải có chuyên gia bảo vệ dữ liệu cá nhân theo dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
- Thay đổi về thủ tục thông báo đánh giá tác động về chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài theo dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
- Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp theo Dự thảo Luật bảo vệ Dữ liệu cá nhân
- Thay đổi về thủ tục thông báo đánh giá tác động về chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài theo dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân


Hotline: 0981595243