Trách nhiệm của bệnh viện thẩm mỹ trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân

Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở thành trách nhiệm quan trọng đối với các cơ sở y tế, đặc biệt là bệnh viện thẩm mỹ. Bệnh viện thẩm mỹ không chỉ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe làm đẹp mà còn thu thập, xử lý nhiều thông tin nhạy cảm của khách hàng.

Trong phạm vi bài viết này, VDPC sẽ làm rõ vấn đề Trách nhiệm của bệnh viện thẩm mỹ trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật.

I. Dữ liệu cá nhân 

Căn cứ: Khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

– Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể.

– Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

– Các dữ liệu bệnh viện thẩm mỹ xử lý:

+ Dữ lệu cơ bản: Tên, số điện thoại, email, địa chỉ.

+ Dữ lệu nhạy cảm: Hình ảnh cơ thể, khuôn mặt, thông tin can thiệp phẫu thuật,…

II. Vai trò của bệnh viện thẩm mỹ đối với DLCN xử lý

Căn cứ: Điều 38 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

             Điều 39; Điều 40 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

1. Bên kiểm soát dữ liệu cá nhân:

– Phải xác định rõ mục đích xử lý (chăm sóc bệnh nhân, tư vấn điều trị, hậu phẫu, quảng bá…).

– Bệnh viện thẩm mỹ có trách nhiệm đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu cá nhân, ghi lại và lưu trữ quá trình xử lý dữ liệu.

– Bệnh viện thẩm mỹ phải thông báo vi phạm bảo vệ dữ liệu, lựa chọn Bên Xử lý dữ liệu phù hợp, bảo đảm quyền của chủ thể dữ liệu và chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh.

– Bệnh viện thẩm mỹ cần phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ dữ liệu và điều tra vi phạm.

2. Bên xử lý dữ liệu cá nhân:

– Bệnh viện thẩm mỹ có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý dữ liệu theo hợp đồng với Bên Kiểm soát dữ liệu, đồng thời tuân thủ các biện pháp bảo vệ dữ liệu theo quy định pháp luật.

– Bệnh viện thẩm mỹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do quá trình xử lý dữ liệu gây ra, xóa hoặc trả lại dữ liệu sau khi hoàn thành xử lý và hợp tác với cơ quan chức năng trong việc bảo vệ dữ liệu cũng như điều tra vi phạm.

III. Bệnh viện thẩm mỹ phải tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân

Căn cứ: Điều 3 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

– Chỉ xử lý dữ liệu đúng mục đích đã đăng ký và trong phạm vi cần thiết cho dịch vụ thẩm mỹ.

– Phải cập nhật, bảo mật và Không được sử dụng lại hình ảnh, hồ sơ bệnh nhân vào mục đích thương mại khác nếu không có sự đồng ý riêng biệt.

– Thời gian lưu trữ dữ liệu phải phù hợp với mục đích xử lý.

IV. Bệnh viện thẩm mỹ không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm

Căn cứ: Điều 8 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

– Bệnh viện thẩm mỹ không được xử lý dữ liệu cá nhân trái pháp luật hoặc sử dụng dữ liệu để chống lại Nhà nước, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội hay quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

– Đồng thời, không được cản trở cơ quan chức năng trong bảo vệ dữ liệu cá nhân hoặc lợi dụng hoạt động này để vi phạm pháp luật.

V. Bệnh viện thẩm mỹ thực hiện Thông báo về việc xử lý dữ liệu cá nhân

Căn cứ: Khoản 8 Điều 11; Điều 13 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

– Bệnh viện thẩm mỹ phải thông báo một lần trước khi xử lý dữ liệu cá nhân, nội dung gồm: mục đích, loại dữ liệu, cách thức xử lý, bên liên quan, rủi ro có thể xảy ra và thời gian xử lý.

– Thông báo phải được trình bày dưới dạng văn bản hoặc điện tử. Nếu chủ thể dữ liệu đã biết và đồng ý hoặc dữ liệu do cơ quan nhà nước xử lý theo quy định, bệnh viện thẩm mỹ không cần thông báo.

VI. Bệnh viện thẩm mỹ phải xin sự đồng ý của bệnh nhân khi xử lý dữ liệu

Căn cứ: Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

             Khoản 2 Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

1. Bệnh viện thẩm mỹ phải đảm bảo việc xin sự đồng ý 

– Thông báo rõ ràng, dễ hiểu về: mục đích xử lý, loại dữ liệu được xử lý, người xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng và quyền, nghĩa vụ của khách hàng.

– Cho phép khách hàng thay đổi hoặc rút lại sự đồng ý với mục đích xử lý DLCN.

– Không ép buộc hoặc gây hiểu lầm trong quá trình xin sự đồng ý.

– Sự đồng ý phải được tiến hành cho cùng một mục đích. Khi có nhiều mục đích, bệnh viện thẩm mỹ liệt kê các mục đích để bệnh nhân đồng ý với một hoặc nhiều mục đích nêu ra. Bệnh nhân có thể đồng ý một phần hoặc với điều kiện kèm theo.

2. Hình thức thể hiện sự đồng ý của bệnh nhân

Sự đồng ý phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể bằng một trong các hình thức dưới đây:

– Văn bản;

– Giọng nói;

– Đánh dấu vào ô đồng ý;

– Cú pháp đồng ý qua tin nhắn;

– Chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý;

– Qua một hành động khác thể hiện được điều này.

3. Định dạng của sự đồng ý

Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.

4. Hiệu lực của sự đồng ý

Sự đồng ý có hiệu lực cho tới khi chủ thể dữ liệu có quyết định khác hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.

Lưu ý: Trong trường hợp có tranh chấp, bệnh viện thẩm mỹ phải có trách nhiệm chứng minh sự đồng ý của khách hàng.

VII. Bệnh viện thẩm mỹ áp dụng biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân

Căn cứ: Điều 26 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

             Điều 27; Khoản 1 Điều 28 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

– Bệnh viện phải áp dụng biện pháp bảo vệ DLCN ngay từ đầu và trong suốt quá trình xử lý.

– Bệnh viện thẩm mỹ cần xây dựng, ban hành các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

– Áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu phù hợp.

– Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc xử lý dữ liệu cá nhân trước khi tiến hành xử lý, sau khi xử lý phải xóa không thể khôi phục được hoặc hủy các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân.

VIII. Thành lập bộ phận chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân

Căn cứ: Điều 28 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

– Bệnh viện thẩm mỹ phải thành lập bộ phận bảo vệ DLCN và cử nhân sự phụ trách.

– Đồng thời báo cáo thông tin này với cơ quan chuyên trách.

– Thông báo cho chủ thể dữ liệu biết việc dữ liệu cá nhân nhạy cảm được xử lý.

– Bệnh viện thẩm mỹ hoạt động theo mô hình doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa và khởi nghiệp có thể được miễn trừ quy định này trong 2 năm đầu sau khi thành lập.

IX. Lập hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân

Căn cứ: Điều 24 Nghị định 13/2023/NĐ-CP

– Bệnh viện thẩm mỹ phải lập và lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động DLCN từ khi xử lý.

– Hồ sơ phải có giá trị pháp lý, luôn sẵn sàng cho kiểm tra của Bộ Công an và gửi một bản chính trong 60 ngày.

Kết luận:

Bệnh viện thẩm mỹ cần thực hiện các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt để bảo vệ dữ liệu cá nhân của bệnh nhân, đồng thời tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành. Việc này không chỉ góp phần đảm bảo an toàn cho bệnh nhân mà còn nâng cao uy tín của cơ sở y tế.

Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của bệnh viện thẩm mỹ trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với VDPC để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn!

Zalo: 090.225.5492

Xem thêm: